Đất có diện tích nhỏ có được cấp sổ đỏ không?

0

Ông cha ta có câu “Tất đất tất vàng”, chỉ nhiêu có thôi cũng đủ cho chúng ta hình dung ra giá trị thực tế của một miếng đất là như thế nào. Vâng, trong thời buổi kinh tế khó khăn như hiện nay, đặc biệt là ở thành thị, không phải ai cũng có thể mua cho gia đình mình một miếng đất đủ rộng, đủ lớn để xây nhà nên rất nhiều người đã chọn mua một mảnh đất có diện tích thật khiêm tốn. 30 đến 50m² không còn là những con số quá nhỏ để chúng ta bất ngờ khi nói về một miếng đất của ai đó, thậm chí ngay cả khi nó dưới 30m². Vậy nếu đã sở hữu một mảnh đất nhỏ như vậy, bạn có lo lắng về việc cấp sổ đỏ không? Và nếu được cấp thì cần những thủ tục gì?

Nào, để chúng tôi giúp bạn tìm hiểu nhé.

Xem thêm:

Đất thổ cư là gì? Những điều cần biết về đất thổ cư

Sổ hồng, sổ đỏ là gì? Cách phân biệt sổ hồng, sổ đỏ?

Đất có diện tích nhỏ có được cấp sổ đỏ không?

Đất có diện tích nhỏ có được cấp sổ đỏ không?

Tùy thuộc vào tình hình phát triển kinh tế, đặc điểm của mỗi địa phương khác nhau mà chính quyền sẽ quy định diện tích tối thiểu tách thử sẽ khác nhau. Do đó, việc bạn cần làm đầu tiên là đến Phòng Tài nguyên và môi trường nơi có đất tọa lạc để hỏi thông tin chi tiết nhé.

Xem thêm: Mua bán nhà đất

Mặc khác, theo quy định tại Điều 29, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, điều kiện để thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được quy định như sau:

– Thứ nhất, thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của UBND cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành. (Ví dụ tại Hà Nội: Diện tích tách thửa tối thiểu là 30m² và các thửa đất có diện tích nhỏ hơn 30m² chỉ được cấp Giấy chứng nhận nếu được hình thành trước ngày 10/4/2009 – thời điểm Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 30/3/2009 công nhận diện tích tách thử tối thiểu có hiệu lực thi hành).

– Thứ hai, thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có đủ điện kiện cấp sổ đỏ. Điều kiện này được quy định rõ trong Điều 100, Luật Đất đai 2013 như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu thửa đất bạn có diện tích nhỏ hơn diện tích nhỏ nhưng đáp ứng đủ các điều kiện nói trên thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.